Siêu Mặt Trăng đầu tiên của năm

Hãy sẵn sàng cho siêu Mặt Trăng lần này nào. Một trong những lần trăng tròn lớn nhất trong năm - được gọi là "Siêu Trăng" sẽ thắp sáng bầu trời đêm thứ 7 này (12/07) và là lần đầu của 3 lần siêu trăng trong mùa hè này.

Ảnh sao băng 24/05/2014.

Nội dung: Sao chổi 209P/LINEAR đã tạo ra trận mưa sao băng vừa qua vào ngày 24/05. Nơi quan sát lý tưởng là tại Canada và phần lục địa của nước Mỹ

Siêu máy ảnh 1 tỷ pixel rà soát nguy cơ tận thế.

Máy ảnh với độ phân giải một tỷ pixel trên kính thiên văn Gaia sẽ giám sát những tiểu hành tinh có khả năng lao vào trái đất, cảnh báo nhân loại những mối nguy từ không gian.

Những bí ẩn của dải Ngân Hà

Những chiếc kính viễn vọng công nghệ cao như kính thiên văn Hubble giúp chúng ta trở lại quá khứ, trở lại ngày sinh của vũ trụ, giúp chúng ta thấy được những đám mây khổng lồ nơi các vì sao và các hành tinh được sinh ra.

National Geographic Online

Watch National Geographic Online.

Chủ Nhật, 12 tháng 10, 2014

Bí mật trong việc sản xuất đô la Mỹ

Có những tiêu chuẩn và quy định nghiêm ngặt trong việc sản xuất đồng tiền phổ biến nhất toàn cầu, từ chọn màu mực, bản in đến việc bảo an, song không phải ai cũng biết.

1. Mực và giấy


Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
Giấy và mực được sử dụng để sản xuất ra những tờ đôla Mỹ đều thuộc dạng “hàng hiếm”. Cục Ấn loát Bộ Ngân khố Hoa Kỳ (BEP) chịu trách nhiệm chính cho việc in ấn những tờ đôla này, sẽ giám sát và kiểm tra từng mảnh giấy được sử dụng trong quá trình in ấn. Công ty Crane Paper là đơn vị chính cung cấp những tờ giấy phục vụ cho việc in tiền. Đồng nội tệ Hoa Kỳ có thành phần 75% cotton và 25% lanh. Chính sự độc đáo về chất liệu này so với các loại giấy phổ thông khác đã khiến cho từng tờ đôla Mỹ có hình dáng và cảm nhận riêng biệt. Xanh lá và đen là 2 loại màu cơ bản được sử dụng trong mực in của đồng USD. 2 màu này được pha trộn và kiểm tra theo tiêu chuẩn riêng của BEP. Chất lượng của các loại mực cũng trải qua quy trình kiểm tra gắt gao trước khi được đưa vào sử dụng.

2. Thiết kế

Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
Các nhân viên của BEP có nhiệm vụ chọn ra thiết kế chủ đạo, phối cảnh cũng như xử lý tính nghệ thuật của từng tờ đôla. Trên thực tế, đã có rất nhiều ý tưởng về thiết kế của đồng tiền này được cân nhắc và tuyển chọn trước khi được bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ thông qua. Từng tờ tiền sẽ có những quy định riêng về hình ảnh và bởi vậy, những nhà thiết kế sẽ không phải mất thời gian chọn ra ý tưởng cho từng loại tiền. Ví dụ, đồng 10 USD sẽ sử dụng hình ảnh khuôn mặt của Alexander Hamilton ở mặt trước, còn ở mặt sau sẽ là tòa nhà Bộ ngân khố Hoa Kỳ. Từ đó, các nhà thiết kế sẽ phát triển các ý tưởng của mình, đồng thời tham khảo ý kiến của bên khắc để đưa ra nguyên mẫu cuối cùng của sản phẩm

3. Chạm khắc

Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
Những người chạm khắc sẽ sử dụng thiết kế của từng mệnh giá để tạo nên những bản khắc 3 chiều. Quy trình này được làm thủ công, sử dụng các công cụ sắc nhọn và a-xít để cấu thành nên sản phẩm. Công việc chạm khắc tờ tiền của Mỹ mang tính chuyên môn hóa cao, khi mà các nhà điêu khắc được chỉ định tách riêng từng công đoạn tỉ mỉ thay vì chỉ sử dụng 1 người cho toàn bộ công đoạn.

4. In offset

Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
In offset (các hình ảnh dính mực in được ép lên các tấm cao su rồi ép từ miếng cao su này lên giấy) là công đoạn đầu tiên trong quy trình in ấn phức tạp này. 10.000 tờ tiền sẽ được in mỗi giờ và sẽ được kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo tính ổn định của màu mực. Sau đó, chúng sẽ được đem phơi trong 72 giờ đồng hồ trước khi được chuyển sang công đoạn tiếp theo.

5. In khắc thép

Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
Mực được đưa vào các khuôn đúc sẵn, sau đó sẽ ép thật chặt lên giấy in với sức nén lớn, đảm bảo tính chính xác cao của sản phẩm cuối cùng. Kỹ thuật in này được áp dụng với những hình ảnh, họa tiết, đường cuộn cũng như ký tự của từng mệnh giá khác nhau.

6. Kiểm tra

Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
Các nhân viên của BEP sẽ kiểm tra từng tờ tiền được in ra nhằm phát hiện những tờ bị in lỗi. Sau khi loại bỏ các tờ tiền lỗi, công đoạn cuối cùng sẽ được thực hiện là đánh số từng đồng tiền và in lại thêm một lần nữa bằng mực đen.

7. Sản xuất

Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
Mỗi năm, hàng triệu tờ tiền mới của từng mệnh giá được in ấn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trên toàn thế giới. Điển hình vào năm 2009, 26 triệu tờ tiền mới đã được in ra mỗi ngày. Theo số liệu thống kê, 95% số tiền in ra hàng năm được sử dụng với mục đích thay thế cho các tờ tiền cũ.

8. Chống làm giả

Bí mật trong việc sản xuất đồng đô la Mỹ
Những kẻ làm giả đồng đôla Mỹ trên tòan cầu luôn cố gắng để làm ra những phiên bản sao chép mang tính thuyết phục nhất. Để giải quyết vấn đề này, BEP luôn cố gắng cập nhật các phương thức bảo mật tân tiến nhất, cũng như cố gắng thu hồi những đồng tiền cũ dễ bị làm giả. Vào thập niên 90, tiền USD sử dụng phương thức bảo mật bao gồm hình vẽ, mực đổi màu cũng như các kĩ thuật in ấn tinh vi nhất. Đến những năm 2000, sự ra đời của các tờ tiền mới với cập nhật màu sắc cũng như kí tự đã khiến cho việc làm giả đồng tiền này trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
 

Thứ Tư, 8 tháng 10, 2014

Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây

Mọi vật, dù lớn hay nhỏ, đều tạo ra bóng. Nhưng một quả núi tại Mỹ không phủ bóng lên mặt đất như những núi khác, mà hắt bóng của nó lên mây.

Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Rainier là một núi lửa khổng lồ với độ cao 4.392m.
Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Nó cách thành phố Seattle, bang Washington, Mỹ khoảng 87km về phía đông nam.
Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Không ngọn núi nào xung quanh có độ cao như Rainier. Vì thế nó là một trong những núi nổi bật nhất tại Mỹ.
Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Vào những ngày không mây, nó thống trị đường chân trời phía đông nam nước Mỹ và người dân ở thành phố Portland, bang Oregon, Mỹ hay thành phố Victoria, tỉnh British Columbia của Canada có thể thấy nó.
Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Song vào những ngày mà mây bao phủ bầu trời ở tầm thấp, người dân sẽ thấy bóng của núi Rainier trên mây.
Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Cảnh tượng bóng núi Rainier hắt lên mây chỉ xuất hiện vào mùa thu và mùa đông - giai đoạn mặt trời mọc xa hơn về phía nam.
Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Ngoài ra cảnh tượng ấy cũng chỉ hiện ra vào buổi sáng sớm, khi núi Rainier chặn những tia nắng hướng lên phía trên của mặt trời.
Bộ ảnh cảnh tượng bóng núi hắt lên mây
Hiện tại giới chuyên gia đánh giá Rainier là một trong những núi lửa nguy hiểm nhất thế giới. Một vườn quốc gia bao bọc xung quanh nó.
Theo Zing, Flickr

Chủ Nhật, 5 tháng 10, 2014

Mặt trăng mới của Trái Đất

Dù tồn tại từ lâu, nhưng một vệ tinh tự nhiên của Trái đất, hay có thể gọi là “mặt trăng”, vừa mới được phát hiện trong lúc xoay gần địa cầu.


Phát hiện một vệ tinh tự nhiên mới của Trái đất
Bản đồ chụp vị trí của tiểu hành tinh 2014 OL339 vào ngày 30/9/2014 - (Ảnh: NASA)

Mặt trăng đang xoay quanh Trái đất trong hơn 4 tỉ năm, nhưng bạn đồng hành chung thủy của địa cầu từ lâu đã không còn đơn độc, và sẽ tiếp tục như thế hơn 1 thế kỷ nữa.
Một thiên thể mới, chính xác là tiểu hành tinh 2014 OL339, vừa được phát hiện đang xoay quanh Trái đất giống như một mặt trăng thứ hai.
“Mặt trăng” mới phát hiện, với bề ngang 150m, mất khoảng 1 năm để hoàn tất quỹ đạo quanh mặt trời (364,92 ngày) và đang giữ khoảng cách khá gần với Trái đất để có thể được xem là một vệ tinh tự nhiên.
Theo trang New Scientist, 2014 OL339 di chuyển gần hành tinh của chúng ta trong khoảng 775 năm qua, và sẽ tiếp tục cận kề thêm 165 năm nữa.
2014 OL339 đã được phát hiện nhờ vào công của nhà thiên văn học Farid Char thuộc Đại học Antofagasta của Chile.

(Theo Tiền Phong)
 

Thứ Ba, 2 tháng 9, 2014

Loài cá lớn nhất trên thế giới

Có thể bạn sẽ nghĩ ngay đến cá voi xanh. Nhưng có lẽ bạn có chút hiểu nhầm về tên gọi. Thực tế, cá voi xanh là loài động vật có vú lớn nhất trên thế giới. Với chiều dài 30 mét, nặng tới 170 tấn và có thể hơn thế nữa, nó là động vật lớn nhất còn tồn tại và nặng nhất trên thế gới. Vậy loài cá nào lớn nhất trên thế giới?

Cá voi xanh
"Cá nhám voi" hay "cá mập voi" (whale shark) là loài cá lớn nhất trên thế giới. Nó thuộc loại cá mập nhưng chỉ ăn các sinh vật nhỏ bơi chậm và là loài cá lớn nhất còn tồn tại được biết đến hiện nay. Có con lớn nhất từng xác nhận dài 12.65 m và nặng hơn 21.5 tấn. Có báo cáo cho rằng có con dài tới 20 mét thậm chí nặng đến 40 tấn, tuy nhiên rất hiếm có tìm thấy được những con lớn như thế.
Cá nhám voi
Cá nhám voi được tìm thấy ở các vùng đại dương ấm, nhiệt đới và sống ở những vùng biển rộng lớn. Chúng có tuổi thọ khoảng 70 năm tuổi. Các nhà khoa học tin rằng chúng có thể sống từ 60 - 100 tuổi. Chúng có cái miệng rất lớn như chiếc máy lọc thức ăn nhưng chúng chỉ ăn các sinh vật nhỏ như tỏa, sinh vật phù du, nhuyễn thể, mực nhỏ và các đàn cá. 

Mặc dù kích thước lớn, nhưng cá nhám voi không gây nguy hiểm cho con người. Thậm chí có những người bơi gần đến chúng và có thể chạm vào chúng. Hiện nay chúng đang bị đe dọa nguy cơ tuyệt chủng do hoạt động đánh bắt cá của con người và bị săn bởi con người ở một số vùng của châu Á như Philippine.

Fast Facts:
Loài:
Bộ:
Động vật ăn thịt
Kích cỡ:
18 đến 32.8 ft (5.5 đến 10 m)
Khối lượng:
Trung bình, 20.6 tấn (18.7 tấn)
Trạng thái: Đang bị đe dọa
Bạn có biết?:
Con cá nhám voi lớn nhất từng đo được dài 40 feet (12.2 m); tuy nhiên, loài này được cho là có thể lớn hơn nữa.
Kích cỡ so sánh với một chiếc xe bus:
Illustration: Whale shark compared with bus




Chủ Nhật, 31 tháng 8, 2014

Kích thích não bằng dòng điện tăng cường trí nhớ

Kích thích não bằng dòng điện tăng cường trí nhớ: có thể giúp điều trị các bệnh rối loạn trí nhớ như đột quỵ, giai đoạn đầu bệnh Alzheimer, các chấn thương não.


Kích thích vùng não đặc biệt  băng dòng điện sử dụng xung điện từ.
Các nhà khoa học thuộc đại học Northwestern đã nghiên cứu thành công phương pháp: Kích thích một vùng đặc biệt trong não bằng cách chuyển một dòng điện không xâm lấn sử dụng xung điện từ, gọi là Transcranial Magnetic Stimulation (TMS) để tăng cường trí nhớ. Khám phá này mở ra một lĩnh vực mới gúp điều trị các chứng giảm trí nhớ gây ra bởi các nguyên nhân như đột quỵ , thời kỳ đầu của bệnh Alzheimer, các chấn thương gây tổn thương não, ngừng tim và các vấn đề về trí nhớ do sự lão hóa.

"Chúng tôi cho các bạn thấy lần đầu tiên có thể thay đổi hoạt động trí nhớ của bộ não người lớn mà không cần phẫu thuật hay sử dụng thuốc, những phương pháp mà chưa thực sự hiệu quả", tác giả cấp cao của nhóm nghiên cứu, phó giáo sư khoa học xã hội y tế Joel Voss thuộc Đại học Northewestern Feinberg School of Medicine cho biết. "Phương pháp kích kích không xâm lấn này cải thiện khả năng học hỏi những thứ mới. Nó có tiềm năng vô cùng lớn để điều trị rối loạn bộ nhớ".

Video: 

Đây cũng là nghiên cứu đầu tiên chứng minh được các trường hợp ghi nhớ yêu cầu nhiều vùng của bộ não làm việc nhịp nhàng cùng nhau trong mọt vùng cấu trúc bộ nhớ quan trọng gọi là hippocampus - tương tự như là một bản nhạc giao hưởng. Kích thích dòng điện giống như là đưa cho bộ não một người chỉ huy tài năng hơn giúp cho chúng có thể chơi bản nhạc đồng bộ hơn.

"Điều đó giống như chúng ta thay thế người chỉ huy bình thường bởi Muti,", Voss nói, Muti hay Riccardo Muti - giám đốc âm nhạc của Dàn nhạc giao hưởng nổi tiếng Chicago. "Các vùng của bộ não chơi hay hơn sau khi được kích thích".

Cách tiếp cận này cũng có tiềm năng để điều trị rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt , trong đó các khu vực não và hippocampus là không đồng bộ với nhau , ảnh hưởng đến trí nhớ và nhận thức.

TMS tăng cường trí nhớ

Nghiên cứu của Đại học Northwestern cũng là lần đầu tiên chứng mính được phương pháp TMS cải thiên trí nhơ lâu hơn sau điều trị. Trước kia, TMS được sử dụng rất giới hạn để thay đổi chức năng hoạt động tạm thời của bộ não được kích thích. Nghiên cứu chỉ ra rằng TMS có thể được sử dụng cải thiện trí nhớ cho các sự kiện ít nhất là 24 giờ sau khi được kích thích.

Tìm kiếm điểm mấu chốt

Không dễ gì để kích thích trực tiếp vùng hippocampus với TMS bởi nó quá sâu bên trong não cho xung điện từ truyền vào. Do đó, sử dụng một máy quét MRI, Voss và các đồng nghiệp đã xác định một vùng não bề mặt một cm chỉ từ bề mặt của hộp sọ có khả năng kết nối cao cho vùng hippocampus. Ông muốn nhìn thấy nếu trực tiếp kích thích vào điểm này sẽ kích thích vùng hippocampus. Nó đã hoạt động. 

"Tôi đã rất ngạc nhiên khi thấy rằng nó làm việc rất đặc biệt , " Voss cho biết .

Khi TMS được sử dụng để kích thích điểm này, các vùng trong bộ não liên quan tới hippocampus trởn nên động bộ hơn với nhau, khi dự liệu được đưa ra trong khi các đối tượng bên trong máy MRI dùng để ghi lưu lượng máy trong não như biện pháp gián tiếp đo hoạt động của thần kinh.

Nhiều vùng như nàu làm việc cùng nhau do sự kích thích, con người có thể học hỏi được thông tin mới dễ dàng hơn.

Nghiên cứu hoạt động thế nào

Các nhà khoa học tuyển chọn 16 người lớn khỏe mạnh từ 21 đến 40 tuổi. Mỗi người có một hình ảnh giải phẫu chi tiết ghi lại 10 phút hoạt động của bộ não trong khi họ nằm im bên trong máy quét MRI. Điều này cho phép các nhà nghiên cứu xác định cấu trục mạng liên kết của bộ não liên quan đến trí nhớ các kết nối tốt với cùng hoppocampus. Các cấu trúc khác nhau rõ rệt giữa từng người và có thể khác nhay về vị trí khoảng vài cm.

"Để kích thích chính xác mục tiêu chúng tôi phải xác định được không gian cấu trúc não của mỗi người bởi mỗi người sẽ có bộ não khác nhau", Voss cho biết.

Mỗi người tham gia sau đó sẽ thực hiện bài kiểm tra trí nhớ, bao gồm một tập hợp sự kết hợp bất kỳ giữa các khuôn mặt và các từ mà họ được yêu cầu để học và ghi nhớ. Sau khi xác định được khả năng cơ bản của họ để thực hiện các nhiệm vụ ghi nhớ này, các ứng viên sẽ nhận được sự kích thích não khoảng 20 phút mỗi ngày sau 5 ngày liên tiếp.

Trong suốt một tuần họ sẽ được máy MRI quét và kiểm tra khả năng nhớ các từ và khuôn mặt được kết hợp vơi nhau mới để theo dõi sự thay đổi về khả năng ghi nhớ sau mỗi lần kích thích. Sau đó, ít nhất 24 giờ sau lần kích thích cuối cùng, họ lại được kiểm tra lại.

Ít nhất một tuần sau, cùng thí nghiệm được lặp lại nhưng với một kích thích giả. Thứ tự của kích thực thật và giả theo một tỉ lệ mà nghiên cứu đã đào ngược cho một nửa những người tham gia, và họ không được nói hay cho biết từ trước.

Cả hai nhóm đều thực hiện tốt hơn trong bài kiểm tra trí nhớ sau một lần kích thích não. Mất khoảng 3 ngày kích thích trước khi họ cải thiên tốt hơn.

"Họ ghi nhớ cặp từ-khuôn mặt nhiều hơn trước kia sau khi kích thích, điều này có nghĩa khả năng học hỏi được cải thiện." , Voss cho biết. "Điều đó không xảy ra với các điều kiện giả dược hoặc thí nghiệm điều khiển khác với những đối tượng bổ sung".

Thêm vào đó, MRI chỉ ra rằng kích thích tạo bởi các vùng nào trở nên đồng bộ hơn với nhau và với vùng hippocampus. Sự cải thiện tốt hơn trong các vùng đồng bộ hoặc kết nối giữa các vùng đặc biệt của mạng lưới, thực hiện tốt hơn trên các bài kiểm tra trí nhớ. "Nhiều vùng não nhất định hơn làm việc cùng nhau do sự kích thích, nhiều người hơn có thể học được cặp từ-khuôn mặt".

Tương lai

"Điều này mở ra cả một lĩnh vực mới để nghiên cứu điều tri nơi mà chúng ta cố gắng hiểu nếu chúng ta có thể cải thiên chức năng của con người, những người mà thực sự cần sự giúp đỡ" Voss phát biểu.

Nghiên cứu hiện tại của ông là với những người có trí nhớ bình thường, người mà hộ không thực sự mong đợi sự cải thiên đáng kể bởi não của họ đã hoạt động hiệu quả sẵn.

"Nhưng đối với người có rối loạn trí nhớ hay bị ảnh hưởng về não, liên kết này đã bị gián đoạn bởi thậm chí một sự thay đổi nhỏ có thể chuyển ngược lại với hoạt động của họ," ông cho biết.

Trong lần thử nghiệm tiếp theo, Voss sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích điện đối với những người trong giai đoạn đầu mất trí nhớ.

Voss cảnh báo phải mất hàng năm cần thiết để xác định liệu phương pháp này có an toàn và hiệu quả đối với những bệnh nhân Alzheimer hoặc những người có rồi loạn trí nhớ tương tự.

(Theo ScienDaily)